5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật Đất đai mới 2023

Nhan.AMZ

Luật Đất đai là một trong những đạo luật quan trọng tác động rất lớn đến đời sống, kinh tế – xã hội. Mới đây Chính phủ đã quyết định lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi với nhiều nội dung quan trọng như thu hồi đất, giao đất, đăng ký đất đai,… Trong đó đưa vào luật nội dung những trường hợp không được cấp sổ đỏ. Vậy chi tiết đó là những trường hợp nào? Cùng HBH tìm hiểu ngay sau đây nhé.

Xem thêm:

 

Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý rất quan trọng
Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý rất quan trọng

Sổ đỏ là loại giấy tờ gì?

Sổ đỏ (hay giấy đỏ, bìa đỏ) là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Theo quy định của Chính phủ thì sổ đỏ cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất có thể được cấp sổ đỏ khá đa dạng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở tại nông thôn. Đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi chuyển nhượng cần có chữ ký của các thành viên trên 18 tuổi.

Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sả khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ

Trường hợp đất không có giấy tờ

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

TH1: Cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ, được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

– Đất đang sử dụng trước ngày 01/07/2014;

– Có hộ khẩu trường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).

TH2: Cấp Sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2014 và không vị phạm pháp luật về đất đai;

– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch,…

Pháp luật quy định chi tiết các điều kiện cần có để được cấp sổ đỏ
Pháp luật quy định chi tiết các điều kiện cần có để được cấp sổ đỏ

Trường hợp đất có giấy tờ

Theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

TH1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 2 điều kiện sau (khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013) nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất đúng tên người đang sử dụng đất:

– Đang sử dụng đất ổn định;

– Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất mà giấy tờ đó đang đứng tên người sử dụng đất:

  • Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 3 điều kiện sau (khoản 2, Điều 100 Luật Đất đai 2013):

  • Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (chỉ cần có giấy ghi nhận chuyển quyền có chữ ký của các bên, không bắt buộc có công chứng hoặc chứng thực);
  • Chưa sang tên trước ngày 01/07/2014;
  • Đất không có tranh chấp.

TH2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác

Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.

Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.

Đất có thể được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định
Đất có thể được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định

5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới

Điều 144 quy định các trường hợp không được cấp sổ đỏ (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài tài sản khác gắn liền với đất) như sau:

  • Thứ nhất, đất thuộc đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Thứ hai, đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật này, trừ trường hợp: đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý thì được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao, cho thuê của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Thứ ba, đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; đất nhận khoán, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thứ tư, đất đã được đăng ký vào sổ địa chính, nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 3 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.
  • Thứ năm, tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm công trình giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 145 quy định về cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất như sau: Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà tài sản bị tiêu hủy, phá dỡ thì việc chứng nhận quyền sử dụng tài sản không còn hiệu lực pháp lý.

Những trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật đất đai mới nhất 2023
Những trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật đất đai mới nhất 2023

7 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm:

– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người nhận khoán đất trong các công trường, lâm trường, doanh nghiệp nông – lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Các trường hợp không được cấp sổ đỏ được đưa từ Nghị định 43/2024/NĐ-CP lên Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi và đồng thời được sửa đổi, bổ sung với hiện hành.

Như vậy những trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi mới nhất đã được HBH chia sẻ ở trên. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về Luật sửa đổi trên hoặc các vấn đề liên quan đến các loại hợp đồng giao dịch nhà đất có thể liên hệ hotline: 083 797 6989 hoặc để lại bình luận bên dưới để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc nhanh nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

1 bình luận về “5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật Đất đai mới 2023”

  1. tôi được UBND tỉnh có văn bản giao đất làm nhà ở VÀO tháng 8/2012 , tôi đã sử dụng mảnh đất được giao nhưng chưa nộp tiền nay làm sổ đỏ có được không, có bị thu hồi đất không ?

    Trả lời

Viết một bình luận